x x

 BỆNH NHIỄM TRÙNG

VI KHUẨN HỌC MIỄN DỊCH HỌC NẤM HỌC KƯ SINH TRÙNG HỌC VIRÚT HỌC
ENGLISH

 

MIỄN DỊCH HỌC – CHƯƠNG MƯỜI BA
CYTOKIN VÀ ĐIỀU H̉A MIỄN DỊCH

Gene Mayer, PhD
Professor
Department of Pathology, Microbiology and Immunology
University of South Carolina School of Medicine


Biên dịch: Nguyễn Văn Đô, MD., PhD.,
Bộ môn Sinh lư bệnh-Miễn dịch,
Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
 

 

TURKISH
FRANCAIS
PORTUGUES
Let us know what you think
FEEDBACK
SEARCH
  
Logo image © Jeffrey Nelson, Rush University, Chicago, Illinois  and The MicrobeLibrary
 

 Edited and illustrated by Dr Richard Hunt

 

MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Nêu bật các cytokin chính là các chất trung gian của: (i) miễn dịch tự nhiên, (ii) miễn dịch thu được và (iii) tạo máu.
Thảo luận về điều ḥa đáp ứng miễn dịch.

 

TỪ KHÓA

Monokin
Lymphokin
Interleukin
Chemokin
Dư thừa
TNF-α
IL-1
IL-10
IL-12
Interferon
IFN-γ
IL-2
IL-4
IL-5
TGF-β
GM-CSF
M-CSF
G-CSF
Tregs

 

 

rec-5.jpg (73850 bytes) H́nh 1A
Các thụ thể của các cytokin khác nhau có các tiểu đơn vị chung
 

H́nh 1B
Gia đ́nh thụ thể Interferon

TỔNG QUAN

Cytokin là một nhóm protein đa dạng không phải là kháng thể, chúng đóng vai tṛ là các chất trung gian giữa các tế bào. Trước hết chúng là sản phẩm của các tế bào miễn dịch, hoạt động như các chất trung gian và điều ḥa các quá tŕnh miễn dịch, nhưng đến hiện nay nhiều cytokin đă biết được sản xuất bởi các tế bào khác không phải là tế bào miễn dịch và cytokin cũng có tác dụng trên những tế bào không phải của hệ miễn dịch. Hiện nay cytokin đang được sử dụng trên lâm sàng như những chất sửa đổi đáp ứng sinh học để điều trị các rối loạn khác nhau. Các cytokin là một thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả một nhóm lớn các protein, nhưng cũng có những thuật ngữ khác dùng để mô tả các loại cytokin đặc biệt, chúng bao gồm:

  • Monokin là cytokin được sản xuất bởi các tế bào thực bào đơn nhân
  • Lymphokin là cytokin được sản xuất bởi tế bào lympho được hoạt hóa, đặc biệt là các tế bào Th
  • Interleukin là cytokin có vai tṛ trung gian giữa các bạch cầu
  • Chemokin là một phân tử nhỏ chủ yếu chịu trách nhiệm cho việc di chuyển bạch câu


Cytokin có chức năng như là một phần của hệ thống lớn hơn liên quan đến nhau của protein và thác tín hiệu, đó là mạng lưới cytokin. Đây là những tương tác phức tạp trong đó các tế bào khác nhau có thể phản ứng khác nhau đối với cùng một cytokin tùy thuộc vào các tín hiệu được tiếp nhận bởi tế bào. Tín hiệu cytokin rất linh hoạt và có thể gây ra cả hai phản ứng bảo vệ và làm hư hại. Một cytokin thường ảnh hưởng đến sự tổng hợp các cytokin khác. Chúng có thể tạo ra các thác, hoặc tăng cường hay ức chế sản xuất cytokin khác. Ngoài ra, chúng thường có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các cytokin khác. Các hiệu ứng có thể là: đối kháng, phụ thêm, hoặc hiệp đồng.

Các cytokin thường không được lưu trữ như protein đă tạo ra từ trước. Thay v́ sự tổng hợp của cytokin được bắt đầu bằng phiên mă gen và mRNA của chúng tồn tại ngắn ngủi. Chúng được sản xuất khi cần thiết trong phản ứng miễn dịch. Các gen mă hóa cho cytokin có thể sản xuất các biến thể thông qua việc cắt nối để tạo ra các protein hơi khác nhau nhưng có hoạt tính sinh học.

Nhiều cytokin được sản xuất bởi nhiều loại tế bào và tham gia vào cả hai đáp ứng miễn dịch tự nhiên và thu được. Các cytokin riêng rẽ cũng tác động lên nhiều loại tế bào và trong nhiều trường hợp cytokin có cùng hoạt tính (ví dụ, chúng bị thừa). Sự dư thừa là do bản chất của các thụ thể của cytokin.
Thụ thể dành cho các cytokin được dị dimer và có thể được xếp thành các gia đ́nh dựa trên đặc tính cấu trúc chung; một tiểu đơn vị là chung cho tất cả các thành viên của một gia đ́nh nhất định. Một số ví dụ được hiển thị trong H́nh 1.

  • Các thụ thể cytokin loại 1 (gia đ́nh IL-2R) là gia đ́nh lớn nhất của các thụ thể cytokin. Gia đ́nh này được chia thành ba lớp con dựa trên các thành phần chung: IL2Rγ, β chung, và gp130 (H́nh 1A). Các thụ thể này thiếu hoạt tính tyrosine kinase có bản chất protein. Liên kết với phối tử (cytokin) dẫn đến dimer hóa thụ thể và bắt đầu phát tín hiệu nội bào.
  • Các thụ thể cytokin loại 2 (gia đ́nh IFNR) có các cystein nằm ở vùng ngoại bào của các tiểu đơn vị. Các vùng ngoại bào cũng có các vùng giống kháng thể nối tiếp nhau có đặc điểm của gia đ́nh thụ thể cytokin này. Các tiểu đơn vị của thụ thể này cũng có hoạt tính tyrosine kinase nội bào (kí hiệu là * trong H́nh 1B).


Tất cả các thụ thể chemokin đều có bảy phân đoạn xuyên màng liên kết với protein gắn GTP. Chúng được chọn lọc biểu lộ trên các quần thể tế bào lympho đặc biệt và được đặt tên dựa trên các gia đ́nh của các chemokin mà chúng liên kết; CCR (thụ thể CC) liên kết với chemokin CC như là phối tử của nó, trong khi CXCR liên kết với chemokin CXC như là phối tử của nó (các chemokin có tên truyền thống sẽ được thảo luận dưới đây).

Khi một tiểu đơn vị chung cho tất cả các thành viên của gia đ́nh trong cytokin có chức năng liên kết và dẫn truyền tín hiệu, một thụ thể đối với một cytokin thường có thể đáp ứng với cytokin khác trong cùng một gia đ́nh. V́ vậy một người thiếu IL-2 chẳng hạn th́ cũng không bị ảnh hưởng v́ các cytokin khác (IL-15, IL-7, IL-9, vv) đảm đương chức năng của nó. Tương tự, một đột biến trong một tiểu đơn vị thụ thể cytokin ở ngoài vùng chung thường có ít ảnh hưởng. Mặt khác, một đột biến trong các tiểu đơn vị chung thường có ảnh hưởng sâu sắc. Ví dụ, một đột biến ở gen đối với các tiểu đơn vị gamma IL-2R là nguyên nhân gây ra suy giảm miễn dịch nặng liên kết với nhiễm sắc thể X ở người (XSCID) đặc trưng bởi sự khiếm khuyết hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn của tế bào T và B.

Cytokine gắn vào thụ thể đặc hiệu trên các tế bào đích với ái tính cao và các tế bào đáp ứng với một cytokin hoặc là:

  • Tế bào giống nhau tiết cytokin (autocrin)
  • Một tế bào lân cận (paracrin)
  • Một tế bào ở xa thông qua việc lưu thông (nội tiết). Đáp ứng tế bào với các cytokin nói chung là chậm (hàng giờ) bởi v́ chúng cần tổng hợp ra mRNA và protein mới.
     
ifn-6.jpg (49985 bytes) H́nh 2
Hoạt động điều ḥa của gamma interferon trong hệ thống miễn dịch. Lưu ư các hoạt tính chống tăng sinh và chống virut th́ yếu hơn so với IFN alpha và IFN beta. IFN gamma có hoạt tính mạnh nhất trong ba loại trên đối với hoạt hóa đại thực bào và gây biểu lộ MHC lớp II.

 
 

CÁC LOẠI CYTOKIN

Các cytokin có thể được xếp thành các loại khác nhau dựa vào chức năng của chúng hay nguồn gốc của chúng, nhưng điều quan trọng cần nhớ là chúng có thể được sản xuất bởi các tế bào khác nhau và hoạt động trên các tế bào khác nhau, bất kỳ nỗ lực nào để phân loại chúng cũng sẽ bị hạn chế.

Các chất trung gian của miễn dịch tự nhiên (đáp ứng miễn dịch tự nhiên)
Những cytokin đóng một vai tṛ quan trọng trong hệ thống miễn dịch tự nhiên bao gồm: TNF-α, IL-1, IL-10, IL-12, interferon loại I (IFN-α và IFN-β), IFN-γ, và chemokin.

TNF-α
Yếu tố hoại tử khối u alpha được sản xuất bởi các đại thực bào hoạt hóa đáp ứng với vi khuẩn, đặc biệt là lipopolysaccharide (LPS) của vi khuẩn Gram âm. Đây là một chất trung gian quan trọng của viêm cấp tính. Nó gián tiếp lôi kéo bạch cầu trung tính và đại thực bào đến các vị trí bị nhiễm trùng bằng cách kích thích các tế bào nội mô để sản xuất các phân tử kết dính và sản xuất các chemokin, là các cytokin hóa hướng động bạch cầu. TNF-α cũng tác động lên vùng dưới đồi để gây sốt và nó tăng cường việc sản xuất các protein pha cấp tính.

IL-1
Interleukin 1 là một cytokin viêm được sản xuất bởi các đại thực bào hoạt hóa. Hiệu ứng của nó là tương tự như của TNF-α và nó cũng giúp hoạt hóa các tế bào T.

IL-10
Interleukin 10 được sản xuất bởi các đại thực bào hoạt hóa và các tế bào Th2. Nó chủ yếu là một cytokin ức chế. Nó ức chế sự sản xuất IFN-γ do các tế bào Th1, IFN-γ chuyển đáp ứng miễn dịch sang loại Th2. Nó cũng ức chế sản xuất cytokin của đại thực bào hoạt hóa và biểu hiện của MHC lớp II và các phân tử đồng kích thích trên các đại thực bào, dẫn đến làm giảm các phản ứng miễn dịch.

IL-12
Interleukin 12 được sản xuất bởi các đại thực bào và tế bào đuôi gai hoạt hóa. Nó kích thích sản xuất IFN-γ và gây ra sự biệt hóa của các tế bào Th để trở thành các tế bào Th1. Ngoài ra, nó tăng cường các chức năng ly giải của tế bào Tc và NK.

Interferon loại I
Interferon loại I (IFN-α và IFN-β) được sản xuất bởi nhiều loại tế bào và chúng có chức năng ức chế nhân lên của virút trong tế bào. Chúng cũng gia tăng biểu lộ các phân tử MHC lớp I trên các tế bào làm cho chúng dễ bị tiêu diệt bởi các CTL. Interferon loại I cũng hoạt hóa các tế bào NK.

INF-γ
Interferon gamma là một cytokin quan trọng được sản xuất chủ yếu bởi các tế bào Th1, mặc dù nó cũng có thể được sản xuất bởi các tế bào NK và Tc với một mức độ thấp hơn. Nó có nhiều chức năng trong cả hai hệ thống miễn dịch tự nhiên và thu được như được mô tả trong H́nh 2.

Chemokin
Chemokin là cytokin hóa hướng động được sản xuất bởi nhiều loại tế bào bạch cầu và các loại tế bào khác. Chúng đại diện cho một gia đ́nh lớn của các phân tử có chức năng lôi kéo bạch cầu đến các vị trí bị nhiễm trùng và đóng một vai tṛ trong tuần hoàn lympho bằng cách xác định các tế bào nào sẽ qua biểu mô và nơi nào họ được chuyển tới. Có bốn gia đ́nh của các chemokin dựa trên khoảng cách của cystein bảo tồn. Hai ví dụ là các α-chemokin có một cấu trúc CXC (hai cystein với một acid amin khác nhau ở giữa) và β-chemokin trong đó có một cấu trúc CC (hai cystein lân cận). Cá chemokin riêng lẻ (trong cùng một gia đ́nh) thường gắn với nhiều hơn một thụ thể.



 

il2-8.jpg (33725 bytes) H́nh 3
Các hoạt động điều ḥa miễn dịch của interleukin-2
 

cyt-tcell-9.jpg (50230 bytes) H́nh 4 Sự phát triển của lympho T và các cytokin. Khi tế bào T nghỉ ngơi, chúng không sản xuất các cytokin như interleukin 2, 4 hoặc 7, không biểu lộ một số lượng lớn các thụ thể của chúng và không có các thụ thể IL-2. Hoạt hóa tế bào T dẫn đến h́nh thành các thụ thể IL-2 ái tính cao và cảm ứng sự tổng hợp và tiết IL-2 và Il-4. Các chất này liên kết với thụ thể của chúng làm các tế bào sinh sôi nảy nở. Khi kích thích bởi các interleukin giảm đi (ví dụ khi giảm kích thích của kháng nguyên), các thụ thể phân hủy và pha tăng trưởng kết thúc. Lưu ư: kích thích bởi các cytokin có thể được thực hiện từ xa hoặc tại chỗ

Các chất trung gian của miễn dịch thu được
Cytokin đóng một vai tṛ quan trọng trong hệ thống miễn dịch thu được bao gồm: IL-2, IL-4, IL-5, TGF-β, IL-10 và IFN-γ.

IL-2
Interleukin 2 được sản xuất bởi các tế bào Th, mặc dù nó cũng có thể được sản xuất bởi các tế bào Tc với một mức độ thấp hơn. Nó là yếu tố tăng trưởng chính cho các tế bào T. Nó cũng thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào B và có thể hoạt hóa các tế bào NK và mono như mô tả trong H́nh 3. IL-2 tác động lên các tế bào T theo kiểu autocrin. Hoạt hóa của tế bào T làm biểu lộ IL-2R và sản xuất IL-2. Các IL-2 liên kết với các IL-R và kích thích phân chia tế bào. Khi các tế bào T không c̣n được kích thích bởi kháng nguyên, các IL-2R sẽ bị phân hủy và pha tăng trưởng kết thúc (H́nh 4).

IL-4
Interleukin 4 được sản xuất bởi các đại thực bào và tế bào Th2. Nó kích thích sự phát triển của các tế bào Th2 từ tế bào Th trinh tiết và nó thúc đẩy sự tăng trưởng biệt hóa của các tế bào Th2 gây đáp ứng sinh kháng thể. Nó cũng kích thích lớp kháng thể chuyển đổi sang sản xuất các isotyp IgE.

IL-5
Interleukin 5 được sản xuất bởi các tế bào Th2 và nó có chức năng thúc đẩy sự tăng trưởng và biệt hóa của các tế bào B và bạch cầu ái toan. Nó cũng hoạt hóa bạch cầu ái toan trưởng thành.

TGF-β
Yếu tố tăng trưởng chuyển dạng beta được sản xuất bởi các tế bào T và nhiều loại tế bào khác. Đây là một cytokin ức chế. Nó ức chế sự phát triển của các tế bào T và hoạt hóa các đại thực bào. Nó cũng tác động lên các tế bào nội mô và PMN để ngăn chặn những tác động của cytokin sau viêm.


Các chất kích thích sinh máu
Một số cytokin kích thích sự biệt hóa của các tế bào máu. Chúng bao gồm GM-CSF thúc đẩy sự biệt hóa của các tế bào gốc ở tủy xương; M-CSF, thúc đẩy tăng trưởng và sự biệt hóa của tế bào gốc ḍng mono và các đại thực bào; và G-CSF, thúc đẩy sản xuất các PMN.

Interleukin 17
IL-17 là cytokin hậu viêm dài khoảng 150 acid amin. Gia đ́nh IL-17 bao gồm sáu thành viên có tŕnh tự tương đồng, nhưng biểu lộ ở các mô khác nhau. IL-17 được sản xuất bởi các tế bào Th17 và biểu lộ quá mức của nó liên quan với các bệnh tự miễn dịch, bao gồm: bệnh đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp, và bệnh viêm ruột.ine


 

net10b.jpg (44680 bytes) H́nh 5a Mạng lưới cytokin. Sự liên hệ giữa các tế bào lympho và đại thực bào và vùng dưới đồi, tuyến thượng thận và gan

net10c.jpg (54388 bytes)  H́nh 5b Mạng lưới cytokin. Sự liên hệ giữa các tế bào lympho và đại thực bào và các tế bào khác và mô khác

MẠNG LƯỚI CYTOKIN

Mặc dù trọng tâm của hầu hết các nghiên cứu là về việc sản xuất và hoạt động của cytokin trên các tế bào của hệ miễn dịch, điều quan trọng cần nhớ là nhiều cytokin trong số đó có ảnh hưởng trên các tế bào khác và các hệ thống cơ quan. Trên thực tế, mạng lưới cytokin là khá phức tạp và thể hiện một loạt các kết nối chồng chéo và liên quan đến nhau giữa các cytokin. Trong mạng lưới này, một cytokin có thể gây ra hoặc ngăn chặn sự tổng hợp của bản thân, gây ra hoặc ngăn chặn sự tổng hợp của các cytokin khác, gây ra hoặc ngăn chặn sự tổng hợp các thụ thể của cytokin (cả các thụ thể cytokin của bản thân và các cytokin khác), và đối kháng hoặc hợp tác với các cytokin khác.

Sơ đồ biểu diễn một số tương tác trong mạng cytokin được tŕnh bày trong H́nh 5a, b, c.
 

  net10a.jpg (50169 bytes) H́nh 5c
Cytokine network. Communication between lymphocytes and macrophages and other components of the immune system

 
 

 

 

 

 

H́nh 6
Điều ḥa bởi kháng thể. Kháng thể ḥa tan cạnh tranh với các kháng thể bề mặt tế bào để liên kết với kháng nguyên (trái) hoặc kháng thể ḥa tan liên kết với thụ thể Fc tạo ra một tín hiệu ức chế (phải).

 

ĐIỀU H̉A MIỄN DỊCH

Độ lớn của một đáp ứng miễn dịch được xác định bởi sự cân bằng giữa hoạt hóa tế bào lympho bởi kháng nguyên và những ảnh hưởng điều ḥa âm để ngăn chặn hoặc làm giảm các đáp ứng. Các cơ chế diều ḥa có thể thực hiện ở các giai đoạn nhận biết, hoạt hóa hoặc hiệu ứng của một đáp ứng miễn dịch. Các ví dụ về điều ḥa đă được thảo luận bao gồm:

  • Nhận biết kháng nguyên trong trường hợp không có đồng kích thích làm suy giảm đáp ứng.
  • Nhận biết kháng nguyên với sự tham gia của CTLA-4 của B7 làm giảm điều ḥa hoạt hóa tế bào T
  • Cytokin với các hoạt động kích thích hoặc ức chế các tế bào miễn dịch
  • Tương tác idiotyp/anti-idiotyp dẫn đến kích thích hoặc ức chế đáp ứng miễn dịch
  • Liều lượng và đường tiếp xúc với kháng nguyên có thể gây ra đáp ứng biệt hóa Th mà trong một trường hợp có thể bảo vệ và trường hợp khác lại dung thứ.


Ngoài ra c̣n có những con đường khác mà đáp ứng miễn dịch có thể được điều ḥa.

Điều ḥa bởi kháng thể (H́nh 6)
Kháng thể ḥa tan có thể cạnh tranh với các thụ thể kháng nguyên trên tế bào B và ức chế hoặc ngăn chặn hoạt hóa tế bào B. Ngoài ra, phức hợp kháng nguyên kháng thể có thể gắn vào các thụ thể Fc trên các tế bào B và gửi một tín hiệu ức chế vào tế bào B. Trong trường hợp này, sự điều ḥa diễn ra ở mức độ nhận biết.

Ngoài ra, phức hợp kháng nguyên-kháng thể có thể gắn vào các thụ thể Fc trên các tế bào B, gửi một tín hiệu ức chế các tế bào B. Sự điều ḥa này xảy ra ở cấp độ hoạt hóa.

Kháng thể cũng có thể điều ḥa hoạt hóa (tăng cường) bằng cách duy tŕ một nguồn kháng nguyên cho APC. Trong trường hợp này, kháng thể gắn vào kháng nguyên tạo thành một phức hợp miễn dịch làm liên kết và hoạt hóa hệ thống bổ thể. Hoạt hóa bổ thể cho phép kết hợp bổ thể vào thụ thể của bổ thể trên các APC.

Điều ḥa bởi cytokin
Cytokin là chất điều ḥa âm hay dương. Chúng hoạt động ở nhiều giai đoạn của đáp ứng miễn dịch, nhưng hoạt động của chúng phụ thuộc vào sự có mặt của các cytokin khác trong vi môi trường cũng như biểu lộ các thụ thể trên các tế bào hiệu ứng. Cytokin điều ḥa loại và mức độ của các đáp ứng miễn dịch được tạo ra.

Điều ḥa bởi các tế bào T điều ḥa (Tregs)
Các tế bào T điều ḥa (Tregs) là một quần thể các tế bào được mô tả gần đây có khả năng điều ḥa đáp ứng miễn dịch. Chúng không ngăn chặn sự hoạt hóa tế bào T ban đầu, mà chúng ức chế một đáp ứng bền vững và ngăn chặn đáp ứng măn tính và có khả năng gây hại. Chúng không có đặc điểm của các tế bào Th1, Th2 hoặc Th17 nhưng chúng có thể ngăn chặn cả hai đáp ứng Th1 và Th2.

Tregs xuất hiện tự nhiên
Tuyến ức sinh ra nhiều các tế bào CD4+/CD25+/Foxp3+ các tế bào có chức năng như Tregs. Các tế bào Tregs này ức chế đáp ứng miễn dịch theo cách tiếp xúc trực tiếp tế bào, nhưng cơ chế của sự ức chế vẫn chưa được hiểu rơ.

Tregs cảm ứng
Ở ngoại vi một số tế bào T được cảm ứng để trở thành Tregs bởi kháng nguyên và IL-10 hoặc TGF-β. Tregs được tạo ra bởi IL-10 là CD4+/CD25+/Foxp3 và được gọi là tế bào TR1. Những tế bào này ức chế đáp ứng miễn dịch bằng cách tiết IL10. Tregs được tạo ra bởi TGF-β là CD4+/CD25+/Foxp3+, những tế bào này bị ức chế bởi sự tiết của TGF-β.

Tregs CD8+
Một số tế bào CD8+ cũng có thể được cảm ứng bởi kháng nguyên và IL-10 để trở thành một tế bào Treg. Những tế bào này là CD8+/Foxp3+ và chúng bị ức chế bởi cơ chế tiếp xúc tế bào hoặc do tiết cytokin. Những tế bào này đă được chứng minh trong ống nghiệm nhưng không biết liệu chúng tồn tại trong cơ thể.


Các yếu tố di truyền ảnh hưởng đến điều ḥa miễn dịch
Các gen liên kết MHC giúp kiểm soát đáp ứng với nhiễm trùng. Một số haplotyp HLA nhất định có liên quan với các cá thể, những người có đáp ứng hoặc không có đáp ứng, là những người nhạy cảm hoặc có sức đề kháng.

Các gen không phải MHC cũng tham gia vào điều ḥa miễn dịch. Một ví dụ là một gen liên quan đến hoạt hóa đại thực bào mă hóa một protein vận chuyển tham gia vận chuyển nitrit (NO2-) vào phagolysosome, protein đại thực bào liên quan đến đề kháng tự nhiên-1 (Nramp1). Sự đa h́nh của gen này có thể thay đổi hoạt động của các đại thực bào.

Cytokin, chemokin, và thụ thể của chúng được tham gia vào điều ḥa miễn dịch như đă nói ở trên. Sự đa h́nh trong gen mă hóa chúng, đặc biệt là các thụ thể, đă được chứng minh là tương quan đến tính nhạy cảm với nhiễm trùng hoặc tạo ra bệnh tự miễn.
 

   

Bảng 1 - CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC CYTOKIN

Cytokin

Nguồn tế bào

Tế bào đích

Hiệu ứng nguyên phát

IL-1

Tế bào mono
Đại thực bào
Tế bào sợi
Tế bào biểu mô
Tế bào nội mô
Tế bào h́nh sao

Tế bào T; B
Tế bào nội mô
Tuyến yên
Gan
 

Phân tử đồng kích thích
Hoạt hóa (viêm)
Sốt
Các chất phản ứng pha cấp
 

IL-2

Tế bào T
NK

Tế bào T
Tế bào B
Tế bào mono

Phát triển
Phát triển
Hoạt hoá

IL-3

Tế bào T

Tế bào mầm tủy xương

Phát triểnvà biệt hóa

IL-4

Tế bào T

Tế bào T trinh tiết
Tế bào T
Tế bào B

Biệt hóa thành Th2
Phát triển
Hoạt hóa và phát triển; chuyển lớp kháng thể sang IgE

IL-5

Tế bào T

Tế bào B
Bạch cầu ái toan

Phát triển và hoạt hóa

IL-6

Tế bào T; Đại thực bào; Tế bào sợi

Tế bào T; B cells
Tế bào B trưởng thành
Gan

Phân tử đồng kích thích
Phát triển (ở người)
Các chất phản ứng pha cấp

IL-8 family

Đại thực bào; Tế bào biểu mô; Tiểu cầu

Bạch cầu trung tính

Hoạt hóa và hóa hướng động

IL-10

Tế bào T (Th2)

Đại thực bào
Tế bào T

Ức chế hoạt động APC
Ức chế sản xuất cytokin

IL-12

Đại thực bào; tế bào NK

Tế bào T trinh tiết

Biệt hóa thành tế bào Th1

IFN-gamma

Tế bào T; tế bào NK

Tế bào mônô
Tế bào nội mô
Nhiều tế bào của mô- đặc biệt là đại thực bào

Hoạt hóa
Hoạt hóa
Tăng MHC lớp I và II
 

TGF-beta

Tế bào T; Đại thực bào

Tế bào T
Đại thực bào

Ức chế hoạt hóa và phát triển
Ức chế hoạt hóa

GM-CSF

Tế bào T; Đại thực bào; Tế bào nội mô, Tế bào sợi

Tế bào mầm tủy xương

Phát triểnvà biệt hóa

TNF-alpha

Đại thực bào; Tế bào T

Giống như IL-1

Giống như IL-1

IL = interleukin GM-CSF = granulocyte-macrophage colony stimulating factor
IFN = interferon TNF = tumor necrosis factor
TGF = transforming growth factor

TGF = transforming growth factor

 

 

  

Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học online

 



Page maintained by
Richard Hunt